Bước tới nội dung

Rắn hổ mang Samar

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Rắn hổ mang Samar
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Reptilia
Bộ: Squamata
Phân bộ: Serpentes
Họ: Elapidae
Chi: Naja
Loài:
N. samarensis
Danh pháp hai phần
Naja samarensis
Peters, 1861[2][3]
Phân bố của rắn hổ mang Samar

Rắn hổ mang Samar, còn được gọi là rắn hổ mang Peters, rắn hổ mang miền nam Philippines hay rắn hổ mang Visaya (danh pháp hai phần: Naja samarensis), là một loài rắn hổ mang có nọc độc rất cao có nguồn gốc từ các nhóm đảo Visayas và Mindanao của Philippines. Loài này được Peters mô tả khoa học đầu tiên năm 1861.[4]. Chúng có nọc độc mạnh thứ ba trong chi hổ mang thực sự (chỉ kém loài hổ mang Caspi và hổ mang miền bắc Philippines).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sy, E.; Custodio, C.; Gonzalez, J.C.; Delima, E.M. (2009). Naja samarensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2009: e.T169763A6670726. doi:10.2305/IUCN.UK.2009-2.RLTS.T169763A6670726.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ “Naja samarensis”. ITIS Standard Report Page. ITIS.gov. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012.
  3. ^ “Naja samarensis PETERS, 1861”. Taxonomy of Elapids. Reptile-Database. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012.
  4. ^ Naja samarensis. The Reptile Database. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]